PHÂN BIỆT CỔ PHẦN, CỔ PHIẾU TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN

PHÂN BIỆT CỔ PHẦN, CỔ PHIẾU TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN

Trong các loại hình doanh nghiệp hiện nay thì công ty cổ phần được xem là loại hình có cơ cấu tổ chức khá phức tạp do tính quy mô và khả năng huy động vốn cao. Nhắc đến công ty cổ phần, nhiều người sẽ nghĩ ngay đến “cổ phần” và “cổ phiếu”. Tuy nhiên, thực tế cổ phần và cổ phiếu là gì? giá trị và vai trò của cổ phần, cổ phiếu trong công ty cổ phần được quy định như thế nào thì nhiều người thậm chí là cổ đông của công ty vẫn chưa nắm rõ. Mời các bạn đọc cùng tìm hiểu vấn đề này thông qua bài viết sau đây.

1. CỔ PHẦN LÀ GÌ?

Theo điểm a khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020, vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Như vậy, cổ phần được hiểu là giá trị chia nhỏ bằng nhau của vốn điều lệ.

Ví dụ: Công ty cổ phần A có vốn điều lệ là 1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng). Vốn điều lệ này được chia thành 100.000 phần bằng nhau. Như vậy công ty cổ phần A đang có 100.000 cổ phần. Mệnh giá mỗi cổ phần là 10.000 đồng.

Theo quy định tại Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020, Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Ngoài cổ phần phổ thông thì công ty cổ phần có thể có thêm cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Trong đó, cổ phần ưu đãi gồm các loại như sau:

– Cổ phần ưu đãi cổ tức

– Cổ phần ưu đãi hoàn lại;

– Cổ phần ưu đãi biểu quyết;

– Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.

Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu cổ phần đó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau. Trong đó, Chỉ có cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông và cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi mới có quyền biểu quyết trong Đại hội đồng cổ đông.

Về mệnh giá cổ phần: Mệnh giá của cổ phần do công ty quyết định và được ghi vào cổ phiếu, sổ đăng ký cổ đông và được thể hiện trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Mệnh giá cổ phần có thể bằng hoặc khác với giá chào bán. Giá chào bán cổ phần được quyết định bởi Hội đồng quản trị nhưng không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán hoặc giá ghi trong sổ sách trừ các trường hợp:

Cổ phần bán lần đầu tiên cho những người không phải là cổ đông sáng lập;

Cổ phần bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ ở công ty;

Cổ phần bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh; trường hợp này, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác;

Trường hợp khác và mức chiết khấu trong các trường hợp đó do Điều lệ công ty hoặc nghị quyết Đại hội đồng cổ đông quy định.

(Điều 126 Luật Doanh nghiệp 2020)

2. CỔ PHIẾU LÀ GÌ?

Theo khoản 1 Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.

“Cổ phiếu phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;

b) Số lượng cổ phần và loại cổ phần;

c) Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;

d) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;

đ) Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty;

e) Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;

g) Nội dung khác theo quy định tại các điều 116, 117 và 118 của Luật này đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.”

Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 4 Luật Chứng khoán 2019, Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.

Về mệnh giá, cổ phiếu khi chào bán ra công chúng có mệnh giá là 10 nghìn đồng. Trường hợp giá chứng khoán của tổ chức phát hành trên hệ thống giao dịch chứng khoán thấp hơn mệnh giá, tổ chức phát hành được chào bán chứng khoán với giá thấp hơn mệnh giá. (Điều 13 Luật chứng khoán 2019)

Hiện nay, theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 thì không bắt buộc công ty cổ phần phải cấp cổ phiếu cho cổ đông. Mà thông tin về sở hữu cổ phần của cổ đông sẽ được bắt buộc ghi nhận vào trong Sổ đăng ký cổ đông, cụ thể khoản 4, khoản 5 Điều 124 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:

“4. Cổ phần được coi là đã bán khi được thanh toán đủ và những thông tin về người mua quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty.

Sau khi cổ phần được thanh toán đầy đủ, công ty phát hành và giao cổ phiếu cho người mua; trường hợp không giao cổ phiếu, các thông tin về cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi vào sổ đăng ký cổ đông để chứng thực quyền sở hữu cổ phần của cổ đông đó trong công ty.

Ngoài ra, khoản 2, khoản 3 Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020 cũng ghi nhận:

“2. Trường hợp có sai sót trong nội dung và hình thức cổ phiếu do công ty phát hành thì quyền và lợi ích của người sở hữu cổ phiếu đó không bị ảnh hưởng. Người đại diện theo pháp luật của công ty chịu trách nhiệm về thiệt hại do những sai sót đó gây ra.

Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác thì cổ đông được công ty cấp lại cổ phiếu theo đề nghị của cổ đông đó. Đề nghị của cổ đông phải bao gồm các nội dung sau đây:

a) Thông tin về cổ phiếu đã bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác;

b) Cam kết chịu trách nhiệm về những tranh chấp phát sinh từ việc cấp lại cổ phiếu mới.”

Như vậy, việc giao cổ phiếu ghi nhận cổ phần cho cổ đông trong công ty cổ phần là không bắt buộc. và cổ phiếu không phải là cơ sở duy nhất xác nhận sở hữu cổ phần của cổ đông công ty. Mà việc sở hữu cổ phần sẽ được ghi nhận và căn cứ vào sổ đăng ký cổ đông. Do đó, những sai sót về nội dung và hình thức của cổ phiếu sẽ không làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cổ đông đó. Tuy nhiên, nếu đã được công ty cổ phần cấp cổ phiếu thì cổ đông được quyền đề nghị công ty cổ phần cấp lại bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác.

3. PHÂN BIỆT CỔ PHẦN VÀ CỔ PHIẾU

Từ những quy định trên có thể thấy, cổ phần là phần chia nhỏ của vốn điều lệ trong công ty cổ phần. Các cổ đông sáng lập hoặc các nhà cổ tư sẽ đăng ký mua cổ phần để trở thành cổ đông của công ty. Tức là họ sẽ sở một phần vốn điều lệ của công ty thông qua hình thức sở hữu cổ phần và có các quyền, nghĩa vụ tương ứng với loại cổ phần họ đang nắm giữ trong công ty. Còn cổ phiếu là một chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành nhằm mục đích xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của cổ đông trong công ty đó.

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0931088879(Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email tuvantriviet.com@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật Trí Việt

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *