Nghị định 126 về thuế TNCN có hiệu lực từ ngày 5/12/2020, quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế. Trong đó, nhiều quy định quan trọng về khai thuế, nộp thuế mà người nộp thuế cần lưu ý. Dưới đây là tổng hợp một số nội dung nổi bật.
Nghị định 126 của Chính Phủ về thuế TNCN.
1. Nghị định 126/2020/NĐ-CP của Chính Phủ
Nghị định 126/2020/NĐ-CP được Chính Phủ ban hành ngày 19/10/2020 nhằm quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, bắt đầu có hiệu lực từ ngày 5/12/2020 và áp dụng cho kỳ tính thuế năm 2021.
Nghị định này áp dụng đối với việc quản lý các loại thuế và khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, trừ những nội dung về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có gia dịch liên kết, áp dụng hóa đơn, chứng từ, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về thuế và hóa đơn, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
Đối tượng áp dụng của Nghị định 126/2020/NĐ-CP:
- Người nộp thuế.
- Cơ quan quản lý thuế.
- Công chức quản lý thuế.
- Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo Điều 2, Luật Quản lý thuế.
2. Một số nội dung quan trọng tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP
So với các quy định trước đây, Nghị định 126/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung nhiều nội dung về khai thuế, nộp thuế.
2.1. Các trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế
Theo Khoản 3, Điều 7, Nghị định 126/2020/NĐ-CP, 5 trường hợp sau đây sẽ không phải nộp hồ sơ khai thuế:
- Người nộp thuế hoạt động, kinh doanh không thuộc diện chịu thuế theo quy định pháp luật đối với từng loại thuế.
- Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định về thuế TNCN và theo Điểm b, Khoản 2, Điều 79, Luật Quản lý thuế (trừ phần thu nhập được hưởng do thừa kế, quà tặng bất động sản, chuyển nhượng bất động sản).
- Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu.
- Người nộp thuế đang tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4, Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
- Người nộp thuế đã nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức tại doanh nghiệp theo Khoản 4, Điều 44, Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
Trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế theo Nghị định 126.
2.2. Những trường hợp không phải cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công không phải khai quyết toán thuế TNCN
Theo Điểm d.3, Khoản 6, Điều 8, Nghị định 126/2020/NĐ-CP, những cá nhân có số thuế nộp thêm hoặc nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo sẽ phải trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế, trừ các trường hợp:
- Cá nhân có số thuế phải nộp thêm vào kỳ khai thuế kế tiếp sau khi quyết toán thuế năm từ 50.000 đồng trở xuống.
- Cá nhân có số thuế phải nộp ít hơn số thuế tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế kế tiếp.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký kết hợp đồng lao động 3 tháng trở lên tại một nơi và có thu nhập vãng lai ở các nơi khác nhưng thu nhập bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ 10% thuế TNCN: Trường hợp này nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy phí bảo hiểm và người sử dụng lao động đã khấu trừ 10% thuế TNCN trên khoản phí đóng bảo hiểm tương ứng mua cho người lao động: Người lao động không phải quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập này.
2.3. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế với người nộp thuế hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh
Căn cứ theo Khoản 1, Điều 11, Nghị định 126/2020/NĐ-CP, đối với cá nhân hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh sẽ nộp hồ sơ khai thuế như sau:
- Đối với dự án đầu tư theo Điểm d, Khoản 2, Điều 7, Nghị định này: Khai thuế GTGT tại nơi có dự án đầu tư.
- Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản của dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng: Khai thuế GTGT tại nơi có hoạt động chuyển nhượng.
- Đối với hoạt động chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ kinh doanh xổ số điện toán): Khai thuế tiêu thụ đặc biệt tại nơi sản xuất, gia công hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc nơi cung ứng dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Thuế bảo vệ môi trường khai tại nơi có cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường, trừ thuế bảo vệ môi trường của hoạt động kinh doanh xăng dầu quy định tại Điểm a, Khoản 4, Điều 11, Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh than: Khai thuế bảo vệ môi trường tại nơi có cơ sở sản xuất, kinh doanh than, trừ thuế bảo vệ môi trường quy định tại Điểm a, Khoản 4, Điều 11, Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
- Khai thuế TNDN tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có thu nhập thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
- Khai phí bảo vệ môi trường tại nơi khai thác khoáng sản (trừ khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, khí than, tổ chức thu mua gom khoáng sản từ người khai thác nhỏ lẻ).
- Khai lệ phí môn bài tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.
2.4. Khai và nộp thuế thay cho cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán
Theo Điểm d, Khoản 5, Điều 7, Nghị định 126/2020/NĐ-CP, đối với cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán, cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán: Tổ chức có trách nhiệm khai thuế và nộp thuế & nộp thuế thay cho cá nhân đối với phần thu nhập đầu tư vốn chuyển nhượng còn lại.
Khai & nộp thuế thay cho cá nhân nhận cổ tức từ chứng khoán.
Nghĩa là tổ chức sẽ khai và nộp thuế thay cho cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán, cá nhân đang là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán, cá nhân có vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn.
Trên đây là một số nội dung đáng chú ý về việc khai, nộp thuế tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP về thuế TNCN. Người nộp thuế cần nắm vững các quy định này để thực hiện nghĩa vụ thuế đúng quy định.